ĐẠI DIỆN HỘI CHỮ THẬP ĐỎ TỈNH QUẢNG NAM
ĐẠI DIỆN HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bà Dương Thị Vân - Bà Phan Bích Diệp
Ông Trần Quốc Nam - Ông Nguyễn Văn Thức
Ông Lê Văn Ánh - Ông Đỗ Thanh Sơn
ĐẠI DIỆN TRUNG TÂM KHUYẾT TẬT VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI DIỆN TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ TƯ VẤN XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI
ĐẠI DIỆN TRƯỜNG KHUYẾT TẬT NHÂN ÁI, THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
ĐẠI DIỆN HỘI NGƯỜI MÙ TỈNH THỪA THIÊN-HUẾ
Ông Nguyễn Văn Duy - Ông Nguyễn Văn Quốc
ĐẠI DIỆN HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ông Mai Công Khôi - Ông Phạm Văn Vinh
ĐẠI DIỆN HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH QUẢNG NAM
ĐẠI DIỆN BAN PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO THÔN LẬP THUẬN, XÃ ĐẠI HỒNG, HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
3Hòa nhập là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các chương trình phát triển trong những năm gần đây. Hòa nhập đề cập đến các nhóm người dễ bị tổn thương để họ có thể hưởng được những lợi ích từ các chương trình phát triển và nhân đạo. Vì vậy, hòa nhập không còn là khái niệm mới và khó hiểu; tuy nhiên, đây phải là nguyên tắc nền tảng cho hoạt động của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ hướng đến mọi người dân trong xã hội.
Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng có lồng ghép hòa nhập người khuyết tật là cách tiếp cận hướng đến tất cả mọi người, trong đó đặc biệt chú trọng người khuyết tật. Đây là nhóm người ít được quan tâm trong việc thụ hưởng lợi ích từ các chương trình nhân đạo; đồng thời, họ cũng được xem là nhóm dễ bị tổn thương nhất trong thiên tai. Vì vậy, tập Tài liệu hướng dẫn này khuyến khích và giúp độc giả lưu tâm đặc biệt đến nhu cầu và năng lực của người khuyết tật, bao gồm cả việc lồng ghép hòa nhập người khuyết tật vào qui trình giảm thiểu rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
Tài liệu này cung cấp các lời khuyên và khuyến nghị cụ thể về cách thức lồng ghép hòa nhập người khuyết tật trong công tác giảm thiểu rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tuy vậy, những thông tin bổ ích này cũng có thể được áp dụng cho các nhóm ít được xã hội quan tâm khác như người mù chữ hoặc người dân tộc thiểu số. Chúng tôi cũng khuyến khích áp dụng cách tiếp cận này cho các nhóm người dân ít được quan tâm đó. Sẽ thật đáng ngạc nhiên là chỉ với chút ít lưu tâm cùng với sự trợ giúp cụ thể nhằm xóa bỏ những rào cản, họ sẽ có thể hăng hái tham gia và đóng góp một cách có ý nghĩa vào quá trình thảo luận và ra quyết định cho công tác quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
Chuyên gia tư vấn Giảm thiểu rủi ro thiên tai có lồng ghép hòa nhập người khuyết tật
4Sau một thời gian nghiên cứu và tham khảo ý kiến của nhiều bên liên quan, tập Tài liệu hướng dẫn Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng có lồng ghép hòa nhập người khuyết tật đã được biên soạn. Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự đóng góp quý giá của tất cả các cơ quan và cá nhân:
• Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ Thiên tai Quốc gia (DMC);
• Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTB&XH);
• Thành viên của mạng lưới JANI.
Chúng tôi trân trọng cám ơn các nhà tài trợ vì những hỗ trợ lớn lao này.
5Đây là tài liệu hướng dẫn lồng ghép hòa nhập người khuyết tật được biên soạn bổ sung vào tài liệu tập huấn kỹ thuật Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (QLRRTTDVCĐ) thuộc Đề án 1002 tại Việt Nam * 1. Vì vậy, thông tin về các công cụ QLRRTTDVCĐ và phạm vi sử dụng của tài liệu sẽ được giới hạn trong mục đích này.
Tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ các bên liên quan có được các kiến thức sau:
• Tại sao quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng nên lồng ghép hòa nhập người khuyết tật.
Trong thiên tai, bảo toàn tính mạng là điều quan trọng nhất. Vì vậy, tất cả mọi người trong cộng đồng, nhất là người khuyết tật, đều có quyền tham gia bình đẳng và hiệu quả vào quá trình ra quyết định để đảm bảo sự an toàn khi thiên tai xảy ra. Với mục đích đó, nội dung tài liệu này tập trung chủ yếu vào chủ đề hỗ trợ cảnh báo sớm và sơ tán sớm. Những nội dung này được biên soạn dựa trên các tài liệu đã được tư liệu hóa từ các dự án Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng có lồng ghép hòa nhập người khuyết tật của Malteser International và các Hội người khuyết tật (NKT) tham gia với vai trò là đối tác của dự án.
Tài liệu được biên soạn cho các đối tượng sau:
• Cán bộ quản lý và nhân viên của Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ Thiên tai.
• Giảng viên chương trình Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng cấp quốc gia.
• Các nhóm hỗ trợ kỹ thuật ở các cấp.
• Người khuyết tật và thành viên Hội NKT từ cấp xã trở lên.
• Các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Tài liệu được chia làm 4 chương:
6DMC: Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai
Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bộ LĐTBXH: Bộ Lao động và Thương binh xã hội
ECHO: Cơ quan Cứu trợ Nhân đạo của Ủy ban Châu Âu
DRD: Trung tâm Khuyết tật và Phát triển
QLRRTT: Quản lý rủi ro thiên tai
QLRRTTDVCĐ: Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
VCA: Đánh giá năng lực và tình trạng dễ bị tổn thương
GTRRTT: Giảm thiểu rủi ro thiên tai
PTKTXH: Phát triển kinh tế xã hội
UNDP: Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
71. Tại sao lồng ghép hòa nhập người khuyết tật trong QLRRTT DVCĐ có ý nghĩa quan trọng? 10
5. Quản lý rủi ro thiên tai có lồng ghép hòa nhập người khuyết tật 18
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC & TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG CÓ LỒNG GHÉP HÒA NHẬP NGƯỜI KHUYẾT TẬT
82. Thu thập thông tin thứ cấp trước khi tiến hành VCA với người khuyết tật 24
3.2. Phỏng vấn tại hộ gia đình 33
3.4. Phỏng vấn nhóm tập trung 35
4. Lựa chọn đại diện người khuyết tật 36
5. Kiểm chứng kết quả VCA của người khuyết tật 37
6. Lồng ghép thông tin, nhu cầu và năng lực của NKT vào VCA toàn thôn 37
7. Các lời khuyên khi thực hiện VCA với Người khuyết tật 38
7.1. Chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo khả năng tiếp cận của NKT 38
7.3. Làm thế nào để đảm bảo sự tham gia hiệu quả của người khuyết tật trong quá trình VCA? 42
Bảng kiểm các việc cần làm (dành cho thúc đẩy viên VCA) 44
CHƯƠNG 3: TẦM QUAN TRỌNG CỦA KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CÓ LỒNG GHÉP HÒA NHẬP NGƯỜI KHUYẾT TẬT
2. Các bước lập kế hoạch phòng, chống thiên tai có lồng ghép hòa nhập người khuyết tật 46
3. Các nội dung của kế hoạch phòng, chống thiên tai có lồng ghép hòa nhập người khuyết tật 47
5.1. Các bước thực hiện diễn tập sơ tán 54
5.2. Lưu ý về tổ chức diễn tập sơ tán 54
95.3. Giám sát và đánh giá diễn tập sơ tán 55
Phụ lục 1: Thông tin thứ cấp thu thập tại cấp xã 63
Phụ lục 3: Thông tin thứ cấp thu thập cấp thôn 65
Phụ lục 4: Các câu hỏi mẫu áp dụng khi vẽ sơ đồ hiểm họa 66
Phụ lục 5: Các câu hỏi tham khảo khi phỏng vấn hộ gia đình 67
Phụ lục 6: Phiếu giám sát diễn tập sơ tán 70
Phụ lục 7: Kế hoạch Phòng chống thiên tai 71
Phụ lục 8: Kế hoạch PCTT có lồng ghép hòa nhập người khuyết tật cấp xã 89
• Trong thiên tai, người khuyết tật được xem là một trong các nhóm dễ bị tổn thương nhất. Để sơ tán an toàn, họ thường cần sự trợ giúp của người thân, ban quản lý rủi ro thiên tai hoặc Đội Cứu hộ. Vì thế, trong tình huống này, người trợ giúp cũng có thể bị ảnh hưởng do các hạn chế và giới hạn của tình trạng khuyết tật. Nếu tính gộp chung nhóm người trợ giúp thì số người bị ảnh hưởng bởi tình trạng khuyết tật có thể chiếm ít nhất là 25% dân số thế giới, căn cứ trên con số ước tính 15% người khuyết tật của WHO.
• Số liệu ước tính tương đối này cũng cho thấy tầm quan trọng của quản lý rủi ro thiên tai có lồng ghép hòa nhập người khuyết tật. Nếu QLRRTT DVCĐ có sự tham gia của NKT và người thân và có bao gồm các vấn đề liên quan đến NKT sẽ góp phần làm tăng khả năng ứng phó và phục hồi cho CẢ cộng đồng. Đây được xem là QLRRTT DVCĐ có lồng ghép hòa nhập NKT hướng đến MỌI người dân.
Tăng tính tự tin và năng lực + Tham gia hiệu quả = Hòa nhập
11Khiếm khuyết + Rào cản = Khuyết tật
Khiếm khuyết là những vấn đề liên quan đến chức năng hoặc thay đổi về cấu tạo cơ thể.
Rào cản có thể nhìn thấy hoặc không nhìn thấy được. Có các loại rào cản chính như sau:
• Rào cản về tư tưởng, thái độ
• Rào cản về môi trường vật chất
• Rào cản liên quan đến hệ thống chính sách và quy định hiện hành.
• Những cha mẹ không muốn con mình học chung lớp với trẻ thiểu năng trí tuệ.
• Động viên NKT để giúp họ tự tin hơn. Một trong những cách giúp tăng tính tự tin cho NKT là giúp họ chuẩn bị các nội dung trình bày trước khi tham gia vào các cuộc họp. Tại cuộc họp, thúc đẩy viên khuyến khích họ phát biểu bằng cách đặt câu hỏi trực tiếp cho họ, sử dụng hình ảnh để giúp họ trả lời dễ dàng hơn.
• Người khuyết tật không thể vào Phòng họp ở tầng 2.
• Địa điểm họp quá xa đối với người đi xe lăn.
• Lựa chọn địa điểm họp khác hoặc yêu cầu người trợ giúp nếu không có địa điểm khác thuận tiện hơn.
• Cố gắng tìm địa điểm họp càng gần người khuyết tật vận động càng tốt.
• Các thúc đẩy viên chỉ nói khi hướng dẫn.
• Không có sự trợ giúp nào cho người khuyết tật về nhìn (khiếm thị) khi họ vẽ sơ đồ hiểm họa.
• Viết các hướng dẫn trên giấy khổ lớn nếu NKT có thể đọc được. Nếu NKT có thể hiểu ngôn ngữ ký hiệu, mời người phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu.
• Yêu cầu một người giúp mô tả hình vẽ cho người khuyết tật về nhìn để họ có thể theo dõi.
14Các khía cạnh của vấn đề khuyết tật
Em DANH 12 tuổi, hiện đang sống ở vùng quê tỉnh Quảng Nam. Mẹ Danh phát hiện em bị khiếm khuyết khi Danh mới 9 tháng tuổi. Vì bị khiếm khuyết, Danh không thể đi lại và nói như những em bé khác (khiếm khuyết về vận động).
Không cam chịu tình trạng khiếm khuyết của con mình, cha mẹ Danh đã đưa em đi nhiều nơi để chữa trị. Sau 6 năm, với sự kiên nhẫn điều trị tại Trung tâm Phục hồi Chức năng, Danh đã có thể gọi “mẹ” và di chuyển được một ít. Cũng chính lúc đó, cha mẹ Danh đã quyết định đưa em về nhà để tự điều trị vì không có khả năng tiếp tục trả tiền viện phí cho em nữa (điều kiện về tài chính làm tăng tính dễ bị tổn thương). Ở nhà, mẹ Danh tự tập cho em phục hồi chức năng bằng tay của mình, điều này cũng giúp em phục hồi dần nhưng rất chậm.
Với tình trạng khuyết tật, Danh chỉ quanh quẩn ở nhà suốt ngày. Ngoài gia đình, em không có bạn. Một vài người hàng xóm cảm thấy tội nghiệp và thương em, họ đến thăm hỏi. Tuy nhiên, cũng có nhiều người ngại và không muốn gặp em (Rào cản về thái độ).
Ước mơ lớn nhất của Danh là có thể đi học ở trường như các trẻ em khác trong thôn. Cha mẹ em biết ước mơ đó nên đã cố xin cho Danh đi học ở các trường mẫu giáo, tiểu học gần nhà. Tuy nhiên, em luôn bị từ chối vì khiếm khuyết của mình (Rào cản về thái độ).
Danh bị khuyết tật do sự kết hợp của nhiều yếu tố nói trên.
Mục tiêu số 7: Lồng ghép khía cạnh khuyết tật vào quản lý và chuẩn bị ứng phó thiên tai.
Đẩy mạnh việc lập kế hoạch giảm thiểu rủi ro thiên tai có lồng ghép hòa nhập NKT.
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật
1. Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện quyền tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
Điều 5: Chính sách của nhà nước về người khuyết tật
7. Khuyến khích hoạt động trợ giúp người khuyết tật.
16Trận sóng thần trên bờ Ấn Độ Dương năm 2004 làm nhiều NKT không thể thoát khỏi tai họa và bị chết đuối. Tại trung tâm nuôi dưỡng dành cho NKT tại Galle, Sri Lanka, chỉ có 41 trong tổng số 102 NKT ở đây sống sót; trong đó, nhiều người chết do không thể tự rời khỏi giường của mình hoặc không thể có phản ứng kịp thời để thoát nạn.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa gần trung tâm bão Tây Thái Bình Dương, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu nhiều rủi ro thiên tai nhất ở khu vực sông Mê Kông. Lốc xoáy kèm mưa lớn thường xuyên tàn phá vùng đất thấp dọc theo vùng duyên hải dài 3.200km này. Ước tính có 59% tổng diện tích đất và 71% dân số có nguy cơ gặp rủi ro với lốc xoáy và lũ lụt. Hơn 20 năm qua, thiên tai đã làm chết 13.000 người.
(Tác động tài chính từ thảm họa tự nhiên ở Việt Nam, GFDRR, 1.2011)
Cho đến nay, Việt Nam chưa có số liệu thống kê chính thức về sự ảnh hưởng của thảm họa đối với NKT cũng như các đóng góp của họ cho chương trình quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, kết quả từ dự án thí điểm về QLRRTTDVCĐ có lồng ghép hòa nhập NKT tại Quảng Nam cùng các khảo sát do MI, các Hội NKT và Hội Chữ Thập Đỏ Thụy Điển thực hiện đã cho thấy một số vấn đề sau:
- Người khiếm thính chưa được đưa vào danh sách cảnh báo sớm ưu tiên.
- Kế hoạch PCTT của thôn không có danh sách hỗ trợ cảnh báo sớm ưu tiên.
- Nhiều NKT sơ tán rất trễ hoặc không đi sơ tán vì nhiều lý do. Ví dụ, quyết định sơ tán khi nước lụt đang dâng quá nhanh; không có điểm sơ tán để đến; không có phương tiện và người hỗ trợ; cảm thấy bất tiện và sợ làm phiền hàng xóm hay nơi sơ tán; không nghĩ nước có thể dâng cao hơn các năm trước; sợ mất tài sản, v.v…
- Kế hoạch PCTT của thôn không có danh sách hỗ trợ sơ tán sớm ưu tiên.
- Thành viên của Ban Quản lý rủi ro thiên tai thôn không có đại diện NKT và người thân của họ;
- NKT và người thân không tham gia tích cực và hiệu quả trong các cuộc họp lập phương án.
17• 74% NKT đã không biết hoặc không chắc chắn rằng cộng đồng của họ có kế hoạch PCTT.
• 69% NKT đã không tham gia vào quá trình ra quyết định và lập kế hoạch PCTT của cộng đồng.
• 31% NKT cho rằng nhu cầu của họ đã không được nêu ra trong kế hoạch PCTT của cộng đồng.
• 76% NKT đã đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình sơ tán.
Anh Nhung, một NKT vận động, là một thành viên tích cực của Ban QLRRTT thôn Đông Phước (Huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam). Anh là người cảnh báo sớm cho hàng xóm khi có lụt xảy đến. “Là đại diện của NKT trong Ban QLRRTT, tôi rất vui khi biết mình có thể đóng góp vào sự an toàn cho những người xung quanh nhờ cảnh báo sớm ”, anh Nhung nói.
Chị Bé, Phó Chủ tịch Hội NKT huyện Duy Xuyên, là người khuyết tật vận động nặng. Dù gặp rất nhiều khó khăn trong việc đi lại, chị vẫn đi xe máy ba bánh đến các thôn ở xã Duy Thu và Duy Thành để tập huấn cho NKT và người thân của họ về QLRRTT DVCĐ có lồng ghép hòa nhập NKT. Các buổi tập huấn đã làm tăng tính tự tin cho NKT địa phương, giúp họ tham gia hiệu quả vào các cuộc họp xây dựng kế hoạch PCTT của thôn. “Tôi từng nghĩ, mình chẳng làm được gì có ích và không thể đóng góp cho xã hội, nên quyết định chỉ làm việc để lo cho gia đình mình mà thôi. Tuy nhiên, sau khi tham gia khóa tập huấn đào tạo tập huấn viên, tôi đã có thể tập huấn lại cho NKT ở quê hương mình, giúp họ tự tin và tham gia tích cực vào chương trình QLRRTT tại cộng đồng. Theo kinh nghiệm của tôi, nếu NKT được tạo cơ hội tham gia vào các hoạt động xã hội như người không khuyết tật thì tính tự tin của họ sẽ được tăng lên. Họ sẽ cảm thấy được tôn trọng, sống có ích, và sẽ sống cuộc sống tốt hơn. Đây đã là động lực lớn nhất khiến tôi dành thời gian tập huấn cho NKT”, chị Bé chia sẻ.
1 Xác định cộng đồng và đánh giá rủi ro thiên tai
2 Xây dựng kế hoạch giảm thiểu rủi ro thiên tai
Ghi chú: Xem thông tin chi tiết về hòa nhập NKT trong từng giai đoạn ở trang kế tiếp
19Quy trình Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng được thực hiện theo 4 giai đoạn. Vì vậy, cần xem xét việc lồng ghép hòa nhập người khuyết tật trong mỗi giai đoạn. Dưới đây là các gợi ý cho việc lồng ghép hòa nhập người khuyết tật tương ứng với mỗi giai đoạn.
1. Xem xét “Số lượng NKT” như là một tiêu chí ưu tiên bên cạnh tiêu chí “Khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai” khi lựa chọn cộng đồng để tiến hành đánh giá rủi ro thiên tai (nên xác định NKT theo các hạn chế về chức năng vận động và nhận thức hơn là theo các khiếm khuyết biểu hiện bên ngoài). Nên kiểm tra chéo thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo số lượng NKT tại địa phương được xác định đúng. (Đặc biệt là Hội NKT địa phương, nếu có).
+ Vai trò của các bên liên quan làm việc vì người khuyết tật
• Xây dựng khung pháp lý thực hiện chương trình
• Phân bổ ngân sách cho các cấp
• Nâng cao năng lực cho nhóm hỗ trợ kỹ thuật cấp tỉnh, huyện, xã.
+ Vai trò của các bên liên quan làm việc vì người khuyết tật
• Hỗ trợ kỹ thuật cho cấp huyện
• Đề xuất Trung ương hỗ trợ các vấn đề cấp tỉnh không giải quyết được.
+ Vai trò của các bên liên quan làm việc vì người khuyết tật
• Đề xuất cấp tỉnh hỗ trợ các vấn đề cấp huyện không giải quyết được.
+ Vai trò của các bên liên quan làm việc vì người khuyết tật
• Hỗ trợ kỹ thuật cho cấp thôn
• Lồng ghép các nhu cầu cấp thôn không giải quyết được vào các kế hoạch của xã
• Đề xuất cấp huyện hỗ trợ các vấn đề cấp xã không giải quyết được.
*1) http://who.int/disabilities/world_report/2011/en
*2) Nguồn: Dự án Malteser International tại Việt Nam
*3) Nguồn: Dự án Malteser International tại Việt Nam
*4) Công ước Quốc tế về Quyền của Người khuyết tật
*5) Kết quả khảo sát “Người khuyết tật và thiên tai” cho Ngày Giảm thiểu Rủi ro Thiên tai Quốc tế 2013 do Văn phòng phụ trách Chiến lược Giảm thiểu Rủi ro Thiên tai Quốc tế của Liên hiệp quốc) (UNISDR) khởi xướng. Khảo sát này có sự đóng góp của Mạng lưới Giảm thiểu Rủi ro Thiên tai có lồng ghép NKT (DiDRRN) tại khu vực Châu Á và Thái Bình Dương ( www.didrrn.net ). Tại Việt Nam, Hội NKT Đà Nẵng, Quảng Nam, Hà Nội, Hội Người mù Huế, Hội Chữ Thập Đỏ Thụy Sĩ tiến hành khảo sát 733 đại diện NKT tại các khu vực thuộc 5 tỉnh thành.
*6) Nguồn: Dự án Malteser International tại Việt Nam
*7) Tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện Đề án 1002
21Bước 1: Thu thập thông tin thứ cấp để xác định nhóm đánh giá
→Thời gian: Trước khi làm VCA với NKT và người thân 2 tháng
Bước 2.1: Vẽ sơ đồ hiểm họa / Phỏng vấn tại hộ gia đình / Lập sơ đồ Venn / Phỏng vấn nhóm tập trung
Lưu ý: Làm cùng lúc nhiều nhóm trong 2 ngày
Bước 2.2: Lựa chọn đại diện NKT tham gia vào VCA toàn thôn và họp lập kế hoạch PCTT của thôn
Bước 2.3: Kiểm chứng kết quả VCA với NKT
→ Thời gian: 1 buổi đến 1 ngày
Lồng ghép thông tin VCA và nhu cầu của NKT vào thông tin VCA toàn thôn
→ Thời gian: 1 buổi đến 1 ngày
Bước 4: Lập kế hoạch PCTT của thôn có sự tham gia của đại diện NKT
→ Thời gian: 1 buổi đến 1 ngày
Bước 5: Trình kế hoạch PCTT lên xã phê duyệt
Bước 6: Kế hoạch PCTT của thôn được lồng ghép vào kế hoạch PCTT và phát triển kinh tế xã hội của xã
Chương này sẽ trình bày cách lồng ghép hòa nhập người khuyết tật trong đánh giá năng lực và tình trạng dễ bị tổn thương (VCA). Các kết quả VCA của người khuyết tật sẽ được NKT trình bày và lồng ghép vào VCA của toàn thôn. Bằng cách này, nhu cầu và năng lực của người khuyết tật sẽ được phản ánh phù hợp trong kết quả VCA của thôn.
Là quá trình thu thập và phân tích thông tin của cộng đồng bao gồm cả người khuyết tật về:
• Các điểm mạnh sẵn có của cộng đồng * 8
• Chọn đúng người NKT và người thân tham gia vào các buổi họp VCA;
• Chuẩn bị hậu cần đầy đủ và phù hợp cho đợt đánh giá;
• Có sơ đồ thô giúp NKT vẽ sơ đồ hiểm họa tốt hơn;
• Có thông tin chung về việc chuẩn bị ứng phó cho NKT trong thiên tai.
Không thu thập thông tin thứ cấp, đợt VCA của bạn sẽ không thành công!!!!
• UBND xã (cán bộ phụ trách thiên tai và khuyết tật);
• Thành viên Hội NKT tại địa phương;
• Trưởng/phó thôn, tổ trưởng tổ đoàn kết;
• Một vài NKT tại thôn và thành viên gia đình họ (các dạng tật khác nhau).
Bước 1: Đọc tài liệu hướng dẫn này để nắm cách thức thu thập thông tin thứ cấp
Bước 2: Gởi phiếu thu thập thông tin thứ cấp cho cấp xã và thôn điền vào
Bước 3: Gặp các bên liên quan bao gồm đại diện NKT và người thân để thu thập và kiểm chứng thông tin
• Cấp xã: thông tin tổng quan về toàn bộ NKT trong xã sẽ giúp các thúc đẩy viên VCA lên kế hoạch VCA. Thông tin chính sẽ thu thập bao gồm:
25• Số NKT (nam, nữ, trẻ em và người cao tuổi)
• Số NKT theo mỗi dạng tật (người lớn, trẻ em)
• Số NKT biết chữ và không biết chữ
• Cấp thôn: thông tin chi tiết về NKT ở mỗi thôn. Với thông tin này, các thúc đẩy viên VCA sẽ có thể lựa chọn NKT để mời và xác định thời điểm mời họp VCA phù hợp. Nội dung chính bao gồm:
1. Danh sách chi tiết về NKT với các thông tin sau :
• Khu vực sinh sống (tổ dân phố, ở khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai hay không)
2. Người khuyết tật nhận được thông tin cảnh báo sớm khi nào và bằng cách nào? (trong 5 năm gần đây)
3. Người khuyết tật sơ tán như thế nào?
4. Sơ đồ thô của thôn (xem hình dưới đây)
Để hòa nhập NKT được lồng ghép vào VCA, cần tổ chức đánh giá riêng với NKT trước khi mời họ tham gia vào đợt VCA toàn thôn. Đây là bước rất cần thiết để giúp NKT tự tin và có thể tham gia hiệu quả vào đợt VCA toàn thôn (theo quy tắc hòa nhập).
Có nhiều công cụ được dùng để thực hiện VCA. Tuy nhiên, đối với NKT, cần lựa chọn một số công cụ đã qua thử nghiệm và đã được chứng minh dưới đây để sử dụng:
Những công cụ trên được chọn để sử dụng với NKT vì:
• Đảm bảo thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết để xây dựng kế hoạch PCTT.
• Chú trọng đến sự an toàn của NKT và người dân khác trong thôn.
27Tuy nhiên, nên để NKT vẽ sơ đồ hiểm họa của họ trước khi vẽ sơ đồ hiểm họa của toàn thôn. Khi vẽ sơ đồ hiểm họa riêng cho mình, NKT có thể xác định được trước một số các thông tin để giúp họ tự tin chia sẻ và đưa các thông tin của mình vào sơ đồ hiểm họa chung của toàn thôn sau này.
Về thành phần tham gia vẽ sơ đồ hiểm họa, thúc đẩy viên nên mời tất cả NKT có thể tham gia. Riêng với NKT vận động nặng, tâm thần nặng và trẻ em, cần mời người thân của họ tham gia.
Thông qua vẽ sơ đồ hiểm họa, NKT và người thân có thể chia sẻ các thông tin chi tiết dưới đây:
• Các mối nguy hiểm đối với NKT (có thể không phải là nguy hiểm đối với người không khuyết tật).
Ví dụ: Đường sơ tán có nhiều ổ gà, gây khó khăn cho người đi xe lăn trong việc sơ tán.
• Điểm mạnh và điểm yếu của NKT
- Điểm mạnh: Một số NKT có nhiều kỹ năng được bầu chọn làm thành viên Ban QLRRTT.
- Điểm yếu: Người điếc không nghe được thông tin cảnh báo sớm từ loa phóng thanh của thôn.
• Các hộ gia đình có NKT cần hỗ trợ cảnh báo sớm
Ví dụ: Người khiếm thính không nghe được thông tin cảnh báo sớm từ loa thôn. Họ cần được thông báo bằng hình thức khác phù hợp hơn (ví dụ: tranh, đèn chiếu sáng).
• Các hộ gia đình có NKT cần hỗ trợ sơ tán sớm
Ví dụ: Gia đình có 2 người khuyết tật vận động nặng, cần người hỗ trợ để đi sơ tán
• Các tuyến đường sơ tán NKT dễ tiếp cận
Ví dụ: Tuyến đường sơ tán không có nhiều ổ gà dành cho NKT về nhìn.
Để giúp NKT vẽ sơ đồ hiểm họa, cần thực hiện theo các bước sau:
Xem các câu hỏi hướng dẫn mỗi bước trong Phụ lục 4.
Để giúp NKT vẽ sơ đồ hiểm họa, các thúc đẩy viên nên:
• Trước khi vẽ, nên kiểm tra xem NKT đã biết các thông tin sẽ vẽ hay chưa.
Danh sách cảnh báo sớm ưu tiên thôn Hà Dục Đông
32Danh sách hỗ trợ sơ tán ưu tiên thôn Hà Dục Đông
Sơ tán lần 1: Nhận thông tin lụt từ xã, mưa to và nước chưa lên đồng |
||||||
Già, khó khăn đi lại, sống trong khu vực có nguy cơ bị sạt lở |
||||||
Bị khuyết tật về nghe, liệt toàn thân, sống ở khu vực thấp lụt |
Sơ đồ hiểm họa là công cụ dễ huy động sự tham gia nhất đối với tất cả các nhóm dạng tật. Tuy nhiên, khi hướng dẫn NKT vẽ sơ đồ hiểm họa, thúc đẩy viên nên lưu ý rằng mỗi nhóm dạng tật khác nhau sẽ cần sự hỗ trợ khác nhau để huy động sự tham gia hiệu quả của họ.
NKT vận động có thể trực tiếp vẽ sơ đồ hiểm họa. Tuy nhiên, thúc đẩy viên nên giúp họ loại bỏ các rào cản liên quan đến môi trường vật chất bằng cách:
• Yêu cầu người trợ giúp đưa NKT vào phòng họp nếu không thể vào được bằng xe lăn.
Người khuyết tật về nhìn không thể tự tay vẽ sơ đồ hiểm họa. Tuy nhiên, họ có thể cung cấp thông tin quan trọng để đưa vào sơ đồ hiểm họa nếu thúc đẩy viên huy động sự tham gia của họ bằng cách:
• Giải thích tầm quan trọng khi người khuyết tật về nhìn tham gia vẽ;
• Giải thích cách tham gia và thống nhất cách làm với họ;
• Có người mô tả tiến trình vẽ sơ đồ để người khuyết tật về nhìn theo dõi được;
• Khuyến khích người khuyết tật về nhìn chia sẻ thông tin, ý kiến trong quá trình vẽ.
33Sơ đồ hiểm họa là công cụ dễ động viên người khuyết tật về nghe-nói tham gia thảo luận. Để người khuyết tật về nghe-nói tham gia hiệu quả, thúc đẩy viên cần lưu ý:
• Dành thời gian để thống nhất ký hiệu, điệu bộ và tìm hiểu khả năng đọc, viết của mỗi người;
• Sử dụng tranh lớn, dễ hiểu và các dụng cụ minh họa càng nhiều càng tốt;
• Viết câu hỏi ngắn và đơn giản cho những người khuyết tật về nghe-nói có thể đọc;
• Không nên mời quá 7 người trong một cuộc họp (để dễ hỗ trợ cho từng người).
Để làm việc tốt hơn với nhóm người khuyết tật trí tuệ, thúc đẩy viên cần lưu ý:
• Sử dụng các tranh ảnh và dụng cụ hỗ trợ càng nhiều càng tốt;
• Cố gắng hỏi người khuyết tật trước. Nếu không được mới hỏi người thân.
Sau phần vẽ sơ đồ hiểm họa với NKT, thúc đẩy viên cần đến một vài hộ gia đình NKT đã được lựa chọn trước để phỏng vấn. Việc phỏng vấn này giúp thúc đẩy viên có được các thông tin quan trọng sau đây:
- Biết được mức độ trợ giúp của cộng đồng và chính quyền địa phương đối với NKT.
Danh sách hộ gia đình cần được phỏng vấn tại nhà bao gồm những hộ gia đình có:
• Người khuyết tật không thể tham gia cuộc họp chung với những người khác;
• Người khuyết tật sống trong vùng dễ bị ảnh hưởng từ thiên tai (dựa trên sơ đồ hiểm họa).
34Sau khi vẽ sơ đồ hiểm họa, thúc đẩy viên có thể hỗ trợ NKT để làm sơ đồ Venn. Sơ đồ Venn được dùng để kiểm chứng các thông tin đã thu thập từ các công cụ khác hoặc thu thập thêm các thông tin về các tổ chức, cá nhân, nhóm đã giúp đỡ NKT cũng như mối quan hệ của các bên liên quan này đối với NKT khi có thiên tai xảy ra.
Những người tham gia vào làm sơ đồ Venn gồm người khuyết tật về nhìn, khuyết tật vận động có thể đi lại được và người thân của người khuyết tật về nghe-nói, trẻ khuyết tật, người khuyết tật trí tuệ và vận động không thể đi lại được. Dựa trên kinh nghiệm của chúng tôi, người khuyết tật về nghe sẽ gặp khó khăn khi tham gia công cụ này. Đại diện người khuyết tật về nghe ở các Hội NKT đề nghị không sử dụng công cụ này để làm VCA cho người khuyết tật về nghe.
35• Giúp NKT làm quen với các ký hiệu sử dụng trong sơ đồ Venn trước khi thảo luận nội dung chính.
• Hiểu rõ thông tin bạn muốn thu thập và giải thích cho người tham gia.
• Không dùng các câu hỏi trừu tượng.
• Để thu thập được thông tin dễ dàng, nên hướng dẫn NKT và người thân đánh giá mức độ hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và nhóm (về phía họ) bằng cách cho điểm từ 1-5 (1 dành cho mức hỗ trợ thấp nhất, 5 dành cho mức hỗ trợ cao nhất). Cần đặt câu hỏi “tại sao” để kiểm tra sự đánh giá của họ.
Sau khi vẽ sơ đồ hiểm họa, cần tiến hành thảo luận nhóm với NKT và người thân của họ để thu thập các thông tin sâu hơn liên quan đến điểm mạnh và điểm yếu về mặt xã hội của cộng đồng. Căn cứ vào thông tin thu thập được từ sơ đồ Venn có thể xác định được thông tin nào cần thu thập thêm từ NKT và người thân của họ. Từ đó, đặt thêm câu hỏi để thu thập những thông tin đó trong phỏng vấn nhóm tập trung.
Có thể tổ chức phỏng vấn nhóm tập trung chung cho NKT vận động, nhìn và người thân của trẻ khuyết tật, NKT vận động và tâm thần nặng. Đối với người khuyết tật về nghe-nói nên tổ chức một buổi phỏng vấn riêng.
36• Hiểu rõ những câu hỏi quan trọng nhất bạn muốn hỏi;
• Hỏi tối đa 3 câu hỏi và không quá 90 phút;
• Luôn có một thúc đẩy viên và một thư ký cho mỗi cuộc thảo luận nhóm;
• Hỏi người khuyết tật trước khi hỏi người thân của NKT;
• Hỏi câu hỏi ngắn và đơn giản; hỏi lần lượt từng câu;
• Kiểm tra xem người khuyết tật đã nghe và hiểu rõ câu hỏi trước khi mời họ trả lời;
Cuối đợt VCA, người khuyết tật và người thân sẽ chọn người đại diện cho họ để tham gia vào Ban QLRRTT xây dựng kế hoạch của thôn * 9 . Khi lựa chọn người đại diện cho tất cả NKT trong thôn, cần chọn:
• Đại diện mỗi dạng tật (nên lựa chọn những người cần được hỗ trợ sơ tán ưu tiên);
• Người thân của trẻ khuyết tật;
37Sau khi hoàn thành VCA với NKT tại thôn, thúc đẩy viên sẽ tổ chức một cuộc họp để thảo luận các thông tin đã tóm tắt với đại diện NKT trong thôn. Buổi họp này sẽ giúp nhóm VCA và đại diện NKT chuẩn bị cho việc trình bày trong cuộc họp VCA của toàn thôn.
Sau hoạt động kiểm chứng kết quả VCA, đại diện người khuyết tật sẽ tham gia vào VCA toàn thôn để lồng ghép thông tin của NKT vào thông tin chung của thôn. Quá trình lồng ghép sẽ trải qua các bước sau:
Bước 1: Đại diện người khuyết tật trình bày sơ đồ hiểm họa và 2 danh sách ưu tiên vào đầu cuộc họp
Việc chuẩn bị hậu cần để làm việc với NKT rất quan trọng. Nếu không chuẩn bị tốt sẽ ảnh hưởng đến sự tham gia hiệu quả của NKT. Dưới đây là các khuyến nghị quan trọng.
1. Chuẩn bị hình minh họa cỡ lớn và dụng cụ trực quan có ý nghĩa rõ ràng để minh họa cho câu hỏi.
Ví dụ: biểu tượng NKT với các khó khăn của họ.
Ký hiệu trường học, loa thôn, v.v…
Các ký hiệu như thế cũng giúp NKT dễ xác định và hiểu được sơ đồ hiểm họa hơn. Cách làm này cũng rất hữu ích cho những người dân khác trong thôn, kể cả trẻ em.
42• Có mặt tại cuộc họp VCA đúng giờ khi nhận được giấy mời.
• Mạnh dạn nêu các khó khăn, nhu cầu của người khuyết tật và bảo vệ những ý kiến hợp lý của mình.
• Mời và hỗ trợ người khuyết tật đến họp VCA.
• Lắng nghe ý kiến của người khuyết tật và người thân của họ một cách cẩn thận.
• Thảo luận và chấp nhận các ý kiến hợp lý của họ.
Các kỹ năng điều phối sự tham gia có hòa nhập người khuyết tật
• Khuyến khích người ít nói phát biểu bằng cách gọi tên hoặc đặt câu hỏi trực tiếp.
*8) Nguồn: Dự án Malteser International tại Việt Nam
*9) Ban QLRRTT thôn có chức năng như Nhóm cộng đồng (Nhóm triển khai kế hoạch tại cộng đồng theo tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện Đề án 1002: Nhóm cộng đồng là nhóm do người dân trong thôn bầu ra trên cơ sở kiến thức, kinh nghiệm, v.v…, đặc biệt chú trọng đến vấn đề giới và quan hệ xã hội giữa các nhóm đối tượng. Nhóm cộng đồng được UBND xã quyết định thành lập. Nhiệm vụ chung của nhóm là phối hợp với nhóm hỗ trợ kỹ thuật cấp xã xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động trong phạm vi cộng đồng sinh sống).
Đọc hướng dẫn thực hiện VCA với NKT trước khi tiến hành VCA?
Lập kế hoạch thu thập thông tin thứ cấp theo các bước có lồng ghép hòa nhập NKT?
Đã phân tích và đánh dấu các thông tin thứ cấp cần lưu ý thu thập trước khi thực hiện VCA với NKT?
Lập kế hoạch thực hiện VCA và gửi kế hoạch cho các bên liên quan?
Chuẩn bị văn phòng phẩm, các vật liệu và dụng cụ hỗ trợ cần cho đợt VCA với người khuyết tật?
Lập danh sách NKT và người thân cần tham gia các cuộc họp VCA và gởi cho thôn?
Xác nhận NKT có thể tham gia đợt VCA?
Kiểm tra địa điểm họp dễ tiếp cận?
Mời phiên dịch ký hiệu, nếu cần?
45Khi thiên tai xảy ra, các thôn sẽ ứng phó dựa trên kế hoạch mà các thôn thường lập theo chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân xã trước mùa mưa bão hàng năm. Vì vậy, kế hoạch PCTT ở cấp thôn đóng vai trò rất quan trọng. Nếu bản kế hoạch được lập ra có sự tham gia tích cực của toàn dân và được kiểm tra điều chỉnh thông qua diễn tập hàng năm thì hiệu quả càng cao; sẽ giúp cộng đồng giảm thiểu đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra do thiên tai.
Lợi ích của lập kế hoạch Phòng, chống thiên tai cấp thôn
“UBND và Ban chỉ huy phòng chống lụt bão xã rất quan tâm đến công tác cứu hộ, cứu nạn người dân trên địa bàn xã khi có thiên tai xảy ra. Tuy nhiên, do nguồn nhân lực và ngân sách còn hạn chế nên việc hỗ trợ tất cả các thôn ứng phó ngay khi thiên tai xảy ra còn gặp nhiều khó khăn. Để kịp thời chủ động ứng phó với thiên tai, mỗi thôn nên xây dựng một kế hoạch PCTT cụ thể, sát với tình hình thực tế của mình. Kế hoạch này sẽ giúp giảm thiểu tối đa những rủi ro mà thiên tai có thể gây ra. Vì vậy, sẽ làm cho người dân yên tâm hơn trong mùa mưa bão”.
Phó ban Phòng chống lụt bão xã Điện Minh, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
“Trước đây, khi có thiên tai xảy ra, các thành viên Ban QLRRTT của thôn rất lúng túng trong việc ứng phó vì chưa có kế hoạch PCTT. Người dân trong thôn chủ yếu tự tìm cách cứu mình. Gia đình nào cần hỗ trợ khi sơ tán thì gọi hàng xóm sang giúp. Tuy nhiên, nếu nước lên nhanh vào ban đêm thì hàng xóm cũng không thể đến được. Rất nguy hiểm cho tính mạng của họ.
Bây giờ, nhờ có kế hoạch PCTT chi tiết, chúng tôi biết được ai và khi nào phải cảnh báo sớm và hỗ trợ sơ tán. Việc này giúp hạn chế được tình trạng những người sống trong khu vực nguy hiểm bị mất tích hoặc chết người.”
Đại diện Ban QLRRTT thôn Tân Sơn, xã Đại Lãnh, huyện Đại Lộc
46Kế hoạch PCTT là kế hoạch của tất cả người dân trong cộng đồng. Vì vậy, nội dung của bản kế hoạch cần đáp ứng nhu cầu của toàn dân, trong đó có bao gồm NKT.
• Đảm bảo kế hoạch được lập dựa trên kết quả VCA, phải thực tế và phù hợp với bối cảnh địa phương;
• Kế hoạch phải cụ thể và thường xuyên được rà soát và cập nhật.
Bước 1: Phân tích kết quả VCA thu thập được (bao gồm cả thông tin của NKT).
Bước 3: Tổ chức họp thôn để trình bày bản thảo kế hoạch và thu thập ý kiến đóng góp của người dân. Hoàn thiện kế hoạch dựa trên những ý kiến đóng góp của toàn dân.
Bước 4: Tổ chức diễn tập sơ tán toàn thôn và họp đánh giá rút kinh nghiệm (bao gồm Ban QLRRTT, Đội Cứu hộ, Ban chỉ huy PCLB và nhóm hỗ trợ kỹ thuật cấp xã, tất cả người dân trong đó có NKT). Những ý kiến của người dân, đặc biệt là những người có tên trong danh sách cảnh báo sớm và sơ tán sớm ưu tiên là rất quan trọng để đưa ra quyết định điều chỉnh kế hoạch.
Bước 5: Điều chỉnh lại (nếu cần) và hoàn thiện kế hoạch lần cuối dựa trên kết quả đánh giá buổi diễn tập và trình UBND xã phê duyệt. Sau đó, phổ biến kế hoạch này cho người dân.
471. Thông tin chung về tình hình thiên tai tại thôn
2. Bảng tổng hợp các thông tin VCA
3. Sơ đồ tổ chức của ban QLRRTT thôn
4. Cơ chế cảnh báo sớm và sơ tán chung cho toàn thôn
5. Cơ chế cảnh báo sớm và sơ tán chi tiết cho từng tổ đoàn kết
6. Danh sách cảnh báo sớm và sơ tán ưu tiên
Các nội dung 4, 5, 6 có mục đích giúp bảo vệ tính mạng của toàn dân
7. Danh sách những người sống ở khu vực thấp lụt tự đi sơ tán
8. Kế hoạch loại bỏ các mối nguy hiểm ngắn, trung và dài hạn
Nội dung 7 và 8 có mục đích giảm thiểu các rủi ro thiên tai trong tương lai
Thông tin tổng quan về thiên tai tại thôn được mô tả trong bảng sau:
Thời gian thường xuyên xảy ra (dựa trên kinh nghiệm các năm trước) |
|||||
Tài sản: Ngập ướt 50 tấn lúa, ngô; 122 con lợn thịt bị cuốn trôi |
|||||
Bảng tổng hợp các thông tin VCA giúp Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão xã nắm được các điểm mạnh, yếu của thôn và hiểu được vì sao thôn lại đưa ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro thiên tai như đã đề cập trong bản kế hoạch. Dưới đây là một số ví dụ.
- Thiếu sự điều hành của trưởng Ban QLRRTT.
- Không có loa thôn để thông báo thông tin cảnh báo sớm cho người dân.
- 10 nhà kiên cố có thể dùng làm nơi sơ tán.
- Ban QLRRTT đã được tập huấn các kiến thức về Quản lý rủi ro thiên tai.
Sơ đồ tổ chức mô tả các thành viên trong Ban QLRRTT sẽ phối hợp với nhau trong các hoạt động Quản lý rủi ro thiên tai. Dưới đây là mẫu sơ đồ tổ chức của một Ban QLRRTT thôn.
Ban Quản lý rủi ro thiên tai thôn do trưởng ban điều phối. Khi có thiên tai xảy ra, Trưởng ban sẽ liên lạc với các trưởng khu, đội trưởng đội cứu hộ và trưởng nhóm người khuyết tật thực hiện nhiệm vụ đã thống nhất. Sau khi nhận lệnh của trưởng ban, các trưởng khu và đội trưởng, sẽ yêu cầu thành viên của mình đi cảnh báo sớm và hỗ trợ người dân đi sơ tán theo kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các trưởng khu cũng sẽ phối hợp hỗ trợ với nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khi cần thiết, có thể yêu cầu trưởng ban QLRRTT hỗ trợ. Sau khi hoàn thành xong nhiệm vụ, các trưởng khu báo cáo kết quả thực hiện cho Trưởng ban quản lý rủi ro thiên tai thôn.
Ghi chú: Người phụ trách vấn đề khuyết tật của thôn chịu trách nhiệm giúp đại diện NKT của mỗi tổ thuyết phục các thành viên khác trong tổ lồng ghép nhu cầu của tất cả NKT trong tổ vào kế hoạch PCTT của thôn. Đây là một vai trò rất quan trọng đối với việc lồng ghép hòa nhập NKT trong QLRRTT dựa vào cộng đồng. Vì vậy, người thực hiện vai trò này tốt nhất là NKT hoặc người thân của họ, có khả năng thuyết phục tốt và cam kết làm để đạt được mục đích lồng ghép hòa nhập NKT.
49Nhìn vào cơ chế chung này, trưởng ban và các thành viên sẽ biết được số bước tổ chức sơ tán dân và tổng số dân cần sơ tán khi có thiên tai là bao nhiêu. Dưới đây là sơ đồ cơ chế chung của thôn.
2. Cảnh báo sớm theo danh sách cảnh báo sớm ưu tiên.
2. Cảnh báo sớm theo danh sách cảnh báo sớm ưu tiên.
3. Hỗ trợ người dân trong danh sách sơ tán ưu tiên sơ tán.
4. Giám sát việc sơ tán của người dân trong khu vực thấp lụt nhất và nhì.
2. Cảnh báo sớm theo danh sách cảnh báo sớm ưu tiên.
3. Hỗ trợ sơ tán người dân trong danh sách sơ tán ưu tiên.
Thực hiện tìm kiếm, cứu nạn. Đảm bảo lương thực, nước uống, điều kiện vệ sinh, trợ giúp người cần hỗ trợ tinh thần.
Ghi chú: Các hộ sống trong vùng “thấp lụt nhất”, “nhì”, “các vùng khác” cần được đánh dấu rõ ràng trên sơ đồ hiểm họa. Người dân trong thôn cần biết mức cảnh báo để ứng phó kịp thời ngay khi nhận thông tin cảnh báo sớm.
50Cơ chế cụ thể này giúp các thành viên trong Ban QLRRTT nắm được từng bước/công việc sẽ làm để tổ chức cảnh báo sớm và sơ tán cho người dân trong tổ của mình. Cụ thể như sau:
Danh sách NKT được ưu tiên cảnh báo sớm sẽ được đưa vào danh sách cảnh báo sớm ưu tiên của toàn thôn. Dưới đây là ví dụ:
NKT trí tuệ, sống ở khu thấp lụt, xa loa thôn. Gia đình đi vắng suốt ngày. |
Danh sách này giúp các thành viên trong Ban QLRRTT biết được người dân nào cần được hỗ trợ đặc biệt để đảm bảo họ có thể sơ tán sớm đến nơi an toàn. Danh sách những NKT được ưu tiên sơ tán sớm sẽ được đưa vào danh sách sơ tán ưu tiên của toàn thôn. Dưới đây là ví dụ:
Danh sách này liệt kê số lượng và tên người dân ở khu vực thấp lụt tự đi sơ tán ở mỗi tổ đoàn kết. Thông qua việc lập danh sách này, Ban QLRRTT có thể xác định trước được điểm sơ tán phù hợp cho người dân và các chuẩn bị cần thiết khác. Dưới đây là ví dụ:
Hưng, Diệp, Tuấn, Trung, Bùi, Ngọc, Nho, Phao, Tới, Ba, Hưng, Khôi, Quy, Hải, Va |
|||
Kế hoạch dự phòng được lập ra để sử dụng trong trường hợp mức nước lụt cao hơn so với các năm trước và các hộ sống ở khu vực cao lụt trong thôn cũng có khả năng bị ảnh hưởng. Vì vậy, danh sách này sẽ bao gồm tên các hộ ở khu vực cao lụt. Việc lập danh sách này sẽ giúp Ban QLRRTT chuẩn bị trước cho trường hợp xấu nhất cho những hộ cao lụt đi sơ tán an toàn. Dưới đây là ví dụ:
Kế hoạch loại bỏ các mối nguy hiểm trong tương lai bao gồm:
• Các công việc ngắn hạn: công việc thường được làm hàng ngày hay hàng tuần
• Các công việc trung hạn: công việc thường được làm từ 1-5 năm.
• Các công việc dài hạn: công việc đòi hỏi thời gian dài (trên 5 năm).
Nếu không có sự tham gia tích cực và hiệu quả của NKT và người thân của NKT trong các cuộc họp lập kế hoạch, các vấn đề và nhu cầu của họ có thể sẽ không được đáp ứng một cách phù hợp. Vì vậy, bản kế hoạch chưa được xem là đã có lồng ghép hòa nhập NKT.
53Giải thích cho các thành viên tham gia vào đầu cuộc họp là kế hoạch PCTT là kế hoạch của toàn dân. Vì vậy, cần có sự tham gia hiệu quả của tất cả người dân, bao gồm cả NKT trong suốt quá trình lập kế hoạch.
Nhắc lại khái niệm “hòa nhập” vào đầu buổi họp và trong quá trình họp khi cần thiết.
Kiểm soát những thành viên không muốn lắng nghe hoặc từ chối ý kiến của đại diện NKT.
Giúp đại diện NKT bảo vệ nhu cầu hợp lý của họ cho đến khi được lồng ghép vào bản kế hoạch
Diễn tập sơ tán được thực hiện với các mục đích sau:
• Thu thập ý kiến của người dân về kế hoạch sơ tán;
54• Kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch PCTT của thôn (nếu cần) trước khi trình lên cho UBND xã phê duyệt
Tốt nhất nên tiến hành 2 bước diễn tập sơ tán.
• Người dân có tên trong danh sách sơ tán ưu tiên
• Đại diện Ban Chỉ huy PCLB xã và nhóm hỗ trợ kỹ thuật
• Chốt được danh sách các đối tượng cần hỗ trợ cảnh báo sớm và sơ tán sớm ưu tiên.
• Điều chỉnh cơ chế cảnh báo sớm và sơ tán sớm các đối tượng cần hỗ trợ.
Để tổ chức diễn tập sơ tán nên tiến hành theo các bước sau:
1. Xây dựng kịch bản diễn tập dựa vào danh sách cảnh báo sớm và sơ tán ưu tiên
3. Đánh giá buổi diễn tập (toàn dân, Ban QLRRTT, Ban chỉ huy PCLB và nhóm hỗ trợ kỹ thuật cấp xã)
4. Điều chỉnh lại danh sách cảnh báo sớm và sơ tán ưu tiên, cơ chế thực hiện nếu cần thiết
55• Đại diện Ban chỉ huy PCLB và nhóm hỗ trợ kỹ thuật cấp xã (bao gồm cả thành viên Hội NKT).
• Kỹ năng điều phối diễn tập của trưởng Ban QLRRTT.
• Sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm khi đang thực hiện.
(dành cho các Ban QLRRTT và nhóm hỗ trợ kỹ thuật cấp xã)
Xem xét kỹ lại thông tin VCA thu thập được?
Kiểm tra khả năng dễ tiếp cận của NKT với địa điểm dự kiến tổ chức các cuộc họp?
Nhắc các bên liên quan tại thôn chuẩn bị, sắp xếp bàn ghế phù hợp cho người khuyết tật tham gia?
In hoặc viết các mẫu kế hoạch PCTT với cỡ chữ lớn để tất cả mọi người đều nhìn thấy?
57Kế hoạch PCTT cấp xã bao gồm thông tin của tất cả các thôn trong xã, trong đó, chú trọng đến các phương án tổ chức sơ tán người dân tại các thôn. Ngoài ra, bản kế hoạch còn mô tả những nhiệm vụ mà các ban ngành liên quan tại xã phải thực hiện để ứng phó với thiên tai dưới sự chỉ đạo của Ban chỉ huy PCLB xã và đưa ra các đề xuất yêu cầu hỗ trợ gửi lên Ban chỉ huy PCLB và UBND huyện.
Việc lập kế hoạch cấp xã dựa vào các kế hoạch cấp thôn là rất quan trọng để giúp xã có thể quản lý, điều phối tốt công tác ứng phó thiên tai giữa các thôn trong xã và đồng thời các thôn cũng có thể chủ động trong giảm thiểu rủi ro thiên tai tại thôn với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cấp xã. Trong tài liệu Hướng dẫn thực hiện Đề án 1002, hoạt động này được xem là yếu tố không thể thiếu để đảm bảo tính bền vững của kế hoạch chung.
Tất cả người dân đều có quyền được hưởng lợi từ sự hỗ trợ của cấp xã trong công tác giảm thiểu rủi ro thiên tai. Vì vậy, cần xem xét một cách nghiêm túc các nhu cầu của NKT và giúp họ tham gia một cách hiệu quả vào quá trình lập kế hoạch.
58Xem xét lại tất cả các kế hoạch PCTT của các thôn đã được xã phê duyệt.
Xây dựng dự thảo kế hoạch PCTT của xã có lồng ghép các yêu cầu hợp lý của cấp thôn.
Đại diện nhóm kỹ thuật của Ban chỉ huy PCLB xã trình bày bản thảo kế hoạch.
Ban QLRRTT các thôn (có đại diện NKT) và các bên liên quan khác ở cấp xã đóng góp ý kiến.
Tiến hành diễn tập sơ tán cho toàn dân để kiểm tra tính khả thi của kế hoạch.
Đánh giá buổi diễn tập sơ tán.
Chỉnh sửa bản kế hoạch PCTT toàn xã dựa trên kết quả diễn tập.
Trình bản kế hoạch toàn xã lên huyện phê duyệt.
59
Kế hoạch PCTT có lồng ghép hòa nhập NKT cấp thôn bao gồm thông tin chi tiết về các hoạt động của thôn trong việc giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Vì vậy, kế hoạch của xã không cần đề cập đến tất cả những thông tin này mà nên tập trung vào các thông tin về:
Theo Đề án 1002, hàng năm UBND xã sẽ xây dựng hai kế hoạch liên quan đến công tác PCTT:
Kế hoạch chung hàng năm về phòng chống và quản lý rủi ro thiên tai (Hoạt động 2.5 trong Đề án 1002)
- Cải thiện hệ thống cảnh báo sớm cho cả NKT và mọi người dân bằng các phương tiện nhìn thấy bằng mắt (như dùng cờ). (Có thể thực hiện các hoạt động đơn giản này nhờ ngân sách sẵn có phục vụ các hoạt động phòng chống thiên tai được phân bổ cho xã).
- Làm đường đến nơi sơ tán cộng đồng cho NKT để đảm bảo khả năng tiếp cận của họ. (Hoạt động cần thêm ngân sách từ huyện hoặc tỉnh).
61Vì vậy, khi xây dựng hai kế hoạch này, Chủ tịch UBND và Trưởng ban Chỉ huy PCLB xã cần xem xét một cách đầy đủ để đảm bảo tất cả những nhu cầu hợp lý của NKT được quan tâm và lồng ghép. Chủ tịch UBND xã sẽ xem xét và quyết định yêu cầu hỗ trợ nào nên được đưa vào: 1) Kế hoạch chung hàng năm về phòng chống và quản lý rủi ro thiên tai hoặc 2) Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm có lồng ghép kế hoạch phòng chống và quản lý rủi ro thiên tai (xem hướng dẫn chi tiết trong Tài liệu hướng dẫn của Bộ NN&PTNN).
• Nâng cao nhận thức cho các cán bộ liên quan và những người ra quyết định của UBND xã về “Lồng ghép hòa nhập người khuyết tật trong công tác QLRRTT dựa vào cộng đồng, bao gồm cả quy trình lập kế hoạch”. Có thể tổ chức một buổi hội thảo chuyên đề hoặc lồng vào các đợt tập huấn trong khuôn khổ các hoạt động của Đề án 1002.
• Lựa chọn đại diện NKT làm thành viên Ban chỉ huy PCLB xã và nhóm hỗ trợ kỹ thuật. Ngoài kiến thức về Lồng ghép hòa nhập NKT, đại diện NKT cần được tập huấn kiến thức quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng và giảm thiểu rủi ro thiên tai để có thể đóng góp ý kiến cho UBND xã về việc thực hiện Đề án 1002.
- Nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực về QLRRTT dựa vào cộng đồng có lồng ghép hòa nhập NKT là rất cần thiết cho các bên liên quan trong giai đoạn lập kế hoạch, đặc biệt đối với những người ra quyết định. Việc làm này sẽ giúp giảm bớt những rào cản đối với NKT trong quá trình thảo luận lập kế hoạch PCTT có lồng ghép hòa nhập NKT.
- Lựa chọn địa điểm họp dễ tiếp cận hoặc chuẩn bị cách hỗ trợ phù hợp cho những người cần giúp đỡ?
- Sắp xếp chỗ ngồi phù hợp cho những NKT đi xe lăn?
- Bố trí người để hỗ trợ cho NKT về nhìn?
63(Thông tin thu thập được từ các câu hỏi bên dưới giúp các thúc đẩy viên VCA biết NKT nào thực sự gặp khó khăn trong thiên tai. Thông tin này sẽ giúp ích rất nhiều cho các thúc đẩy viên VCA khi lọc danh sách cảnh báo sớm và sơ tán ưu tiên).
Các khó khăn trong tiếp cận thông tin
(1) Anh/chị có thể nghe được thông tin từ loa phóng thanh gần nhà không?
(2) Anh/chị có thể xem TV, đọc báo hoặc xem tin nhắn di động về cảnh báo sớm thiên tai không?
(3) Anh/chị có thể thấy một chướng ngại vật cách 5m để tránh và đi một cách an toàn không? (hoặc đi có chống gậy)
(4) Anh/chị có thể tự đi đến điểm sơ tán không? (đi bộ hoặc bằng phương tiện riêng)
(5) Anh/chị có thể đi đến điểm sơ tán nếu có ai đó hỗ trợ (dìu hoặc đẩy xe lăn) không?
(6) Có phải anh/ chị chỉ có thể đến được điểm sơ tán nếu có ít nhất hai người đưa đi?
Các khó khăn trong việc hiểu thông tin và ra quyết định tự sơ tán
(7) Anh/chị có thể cho tôi biết anh/chị phải làm gì khi có bão lụt?
(8) Anh/chị có thể cho tôi biết anh/chị sẽ đi sơ tán với ai khi có bão lụt?
(9) Anh/chị có thể cho tôi biết địa điểm sơ tán anh/chị sẽ đến khi có bão lụt?
65
Thị lực: hoàn toàn không nhìn thấy, cần hỗ trợ khi di chuyển |
|||||||||
Trí tuệ: có thể hiểu người khác nói, không cần hỗ trợ ra quyết định và thông tin |
1. Anh/chị đã nhận được cảnh báo sớm như thế nào?
- Tôi nhận được cảnh báo sớm qua loa phóng thanh của thôn.
2. Anh/chị đã nhận được cảnh báo sớm khi nào?
- Tôi nhận được cảnh báo sớm khi nước dâng lên tới cửa nhà.
3. Anh/chị đã sơ tán như thế nào?
- Cha mẹ đưa tôi đến nhà chú tôi bằng xuồng.
66Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình (ví dụ cho tình huống bão lụt)
I. Thông tin chung về NKT được phỏng vấn:
II. Nội dung: (nói chuyện thân mật, tạo không khí vui vẻ trước khi bắt đầu)
2. Nhà anh/chị có bao nhiêu người?
3. Gia đình anh/chị thường bị ảnh hưởng bởi những loại thiên tai nào?
4. Anh/chị có từng nhận được cảnh báo sớm không?
5. Nếu có, anh/chị đã nhận được cảnh báo sớm như thế nào?
- Qua loa phóng thanh của thôn
- Ban dân chính thôn trực tiếp đến nhà thông báo
- Bằng hình thức khác (nêu rõ)
686. Khi xảy ra thiên tai, anh/chị có sơ tán không?
(Nếu có, tiếp tục câu hỏi 7-12; nếu không, tiếp tục câu hỏi 13)
7. Anh/chị có tự đi đến nơi sơ tán? (đi bộ hoặc bằng cách khác)
8. Nếu không thì anh/chị sơ tán cùng với ai?
- Nhà sơ tán cộng đồng của thôn
11. Anh/chị có gặp khó khăn khi sơ tán không?
12. Khó khăn của anh/chị là gì?
6913. Vì sao anh/chị không đi sơ tán? (với người được hỏi không đi sơ tán)
14. Anh/chị có thường xuyên tham gia cuộc họp thôn để lập kế hoạch PCTT với những người khác không?
15. (Nếu không) lý do nào khiến anh/chị không đi họp?
16. (Nếu có) anh/chị thường làm gì để các thành viên của Ban QLRRTT thôn biết đến các nhu cầu của mình?
17. Các nhu cầu hỗ trợ của anh/chị có được nêu trong kế hoạch PCTT của thôn hay không?
Các ghi chú khác của người phỏng vấn:
70I. Thông tin chung về đợt diễn tập sơ tán
I I . Kết quả giám sát chi tiết
Đánh giá tổng quan của người giám sát về đợt diễn tập:
713. Tóm tắt điểm mạnh và điểm yếu trong công tác ứng phó thiên tai
4. Cơ cấu tổ chức của Ban QLRRTT
5. Cơ chế cảnh báo sớm và sơ tán toàn thôn
6. Cơ chế cảnh báo sớm và sơ tán của mỗi tổ
7. Danh sách cảnh báo sớm ưu tiên
8. Danh sách sơ tán sớm ưu tiên
9. Danh sách các hộ ở vùng thấp lụt cần sơ tán
10. Kế hoạch giảm thiểu rủi ro thiên tai
11.1. Danh sách thành viên Ban QLRRTT
11.2. Danh sách thành viên Đội cứu hộ
11.3. Các nhiệm vụ trước và sau mùa mưa
a. Trưởng ban QLRRTT và Đội cứu hộ
73
9 nhà bị tốc mái, 1 nhà bị sập, 100 cây chuối và 80 cây mít bị quật đổ |
|||||
Đứng đầu ban quản lý rủi ro thiên tai thôn Đồng Hạnh là ông Lượm. Trong tình huống thiên tai, ông Lượm sẽ phát lệnh cho 4 khu trưởng (bao gồm ông Sang, ông Hiền, ông Dũng và ông Chờ), đội trưởng đội cứu hộ (ông Qưới) và trưởng nhóm người khuyết tật của thôn (có ông Thành và ông Anh) để thực hiện nhiệm vụ. Những thành viên này sau đó sẽ yêu cầu các thành viên cấp dưới của mình thực hiện cảnh báo sớm và hỗ trợ người dân đi sơ tán như đã thống nhất trong kế hoạch. Họ cũng sẽ phối hợp hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ nếu cần thiết. Khi các nhiệm vụ đã được thực hiện xong, các thành viên cấp dưới sẽ báo cáo kết quả thực hiện lại cho các trưởng khu và đội trưởng để báo cáo lại cho trưởng ban quản lý rủi ro thiên tai thôn.
Trưởng khu 1: Sang ( phụ trách tổ 1 và một nửa tổ 2)
Trưởng khu 2: Hiền (phụ trách một nửa tổ 2 và tổ 4)
Trưởng khu 3: Dũng (phụ trách tổ 3 và tổ 5)
Trưởng khu 4: Phước (phụ trách tổ 6 và tổ 7)
Trưởng khu 5: Chờ (phụ trách tổ 8 và tổ 9)
1. Trưởng Ban QLRRTT thông báo cho người dân tình hình lũ lụt qua loa phóng thanh và yêu cầu người dân trong danh sách sơ tán ưu tiên và các hộ gia đình sống ở khu vực thấp nhất sơ tán.
2. Thành viên Ban QLRRTT các tổ cảnh báo sớm cho 93 hộ gia đình trong danh sách cảnh báo sớm ưu tiên và hỗ trợ sơ tán 02 người dân trong danh sách sơ tán ưu tiên. Báo cáo kết quả sơ tán.
3. Thành viên các tổ giám sát việc sơ tán của 11 hộ dân trong vùng thấp lụt và báo cáo kết quả sơ tán.
1. Trưởng Ban QLRRTT thông báo cho người dân tình hình lũ lụt qua loa phóng thanh và yêu cầu người dân trong danh sách sơ tán ưu tiên và các hộ gia đình sống ở khu vực thấp nhất sơ tán.
2. Thành viên Ban QLRRTT các tổ cảnh báo sớm cho 93 hộ gia đình trong danh sách cảnh báo sớm ưu tiên và hỗ trợ sơ tán 02 người dân trong danh sách sơ tán ưu tiên. Báo cáo kết quả sơ tán.
3. Thành viên Ban QLRRTT các tổ giám sát việc sơ tán của 37 hộ dân ở vùng thấp lụt và báo cáo kết quả sơ tán.
1. Trưởng Ban QLRRTT thông báo cho người dân tình hình lũ lụt qua loa phóng thanh và yêu cầu người dân trong danh sách sơ tán ưu tiên và các hộ gia đình sống ở khu vực thấp nhất sơ tán.
2. Thành viên Ban QLRRTT các tổ cảnh báo sớm cho 93 hộ gia đình trong danh sách cảnh báo sớm ưu tiên và hỗ trợ sơ tán 02 người dân trong danh sách sơ tán ưu tiên. Báo cáo kết quả sơ tán.
3. Thành viên Ban QLRRTT các tổ giám sát việc sơ tán của 37 người dân ở khu vực thấp lụt và báo cáo kết quả sơ tán.
4. Thành viên Ban QLRRTT các tổ giám sát việc sơ tán của 170 người dân trong kế hoạch dự phòng (sẽ được đưa vào kế hoạch của xã để được xã hỗ trợ thêm).
Cảnh báo sớm: nước đang ở mức báo động 2, sắp tràn vào đồng ruộng và có thể đạt mức báo động 3 |
|||||
Cảnh báo sớm: nước đang ở mức báo động 2, sắp tràn vào đồng ruộng và có thể đạt mức báo động 3 |
|||||
Cảnh báo sớm: nước đang ở mức báo động 2, sắp tràn vào đồng ruộng và có thể đạt mức báo động 3 |
|||||
Danh sách này bao gồm những người không thể tiếp nhận thông tin từ các loa phóng thanh (do ở xa không nghe rõ loa, lãng tai hoặc khiếm thính, NKT trí tuệ và tâm thần) và sống ở các khu vực thấp lụt. Thứ tự ưu tiên được xếp theo khu vực thấp lụt.
Khuyết tật vận động, nhà ở xa loa phóng thanh và gần bờ sông |
|||||
Khuyết tật về nhìn, lãng tai, sống ở khu vực thấp lụt và xa loa phóng thanh |
|||||
Danh sách này bao gồm những người cần hỗ trợ sơ tán (do bệnh, lớn tuổi, thiếu sự hỗ trợ của người thân khi sơ tán) và sống ở khu vực thấp lụt. Thứ tự ưu tiên được sắp theo khu vực thấp lụt.
Cảnh báo sớm: nước đang ở mức báo động 2, sắp tràn vào ruộng đồng và có thể đạt đến mức báo động 3 |
||||||
Danh sách này bao gồm những người sống ở khu vực thấp lụt và phải sơ tán mà không cần sự trợ giúp.
Cảnh báo sớm: nước đang ở mức báo động 2, sắp tràn vào ruộng đồng và có thể đạt đến mức báo động 3 |
||||
a. Trưởng Ban QLRRTT và trưởng đội cứu hộ
88b. Công việc cần thực hiện bởi các thành viên của Ban PCLB
89• Góp phần giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản trên địa bàn toàn xã.
90• Xác định điểm mạnh và điểm yếu cả xã và đề xuất giải pháp trước, trong và sau thiên tai.
• Xác định các thôn cần xã hỗ trợ khi có thiên tai xảy ra.
Ban chỉ huy phòng chống lụt bão cấp xã đứng đầu là trưởng ban chỉ huy phòng chống lụt bão. Khi thiên tai xảy ra, trưởng ban sẽ phát lệnh trực tiếp cho phó thường trực để điều phối các trưởng ban quản lý rủi ro thiên tai của 7 thôn, các thành viên ban chỉ huy phòng chống thiên tai của xã (bao gồm mặt trận tổ quốc, các đoàn thể ban ngành ủy ban), đội xung kích xã và các đơn vị khác như trạm y tế xã, trường học và hợp tác xã nông nghiệp thực hiện nhiệm vụ. Những thành viên này, sau khi nhận được lệnh từ phó thường trực sẽ phân công nhiệm vụ cho các thành viên cấp dưới theo như đã thống nhất trong kế hoạch ứng phó thiên tai. Trong quá trình thực hiện, các thành viên này sẽ hỗ trợ cho nhau nếu cần thiết. Khi nhiệm vụ đã được hoàn thành, các thành viên sẽ báo cáo lại cho chỉ huy của mình để báo cáo cho phó trường trực. Phó thường trực sau đó sẽ báo cáo kết quả thực hiện lại cho trưởng ban chỉ huy phòng chống lụt bão xã.
Lưu ý: Theo yêu cầu của Trưởng Ban QLRRTT thôn, trưởng ban PCLB xã sẽ phân công nhiệm vụ cho các thành viên để hỗ trợ ban QLRRTT thôn cảnh báo sớm bằng loa tay ở những khu vực không nghe loa. Việc hỗ trợ cảnh báo sớm giúp cho tất cả người dân có thể nhận được thông tin kịp thời.
93
- Mua thiết bị:14 loa tay cho 7 thôn - Lắp thêm 3 loa phóng thanh cho các thôn Tân Mỹ(2), Đồng Hạnh (1) |
||||||
Không có điểm sơ tán an toàn để sơ tán dân (trong trường hợp bão trên cấp 12) |
||||||
Chỉ đạo đội cứu hộ và phối hợp với BCH PCLB huyện để thực hiện nhiệm vụ cứu hộ |
||||